Tổng quan về bệnh học Ung thư tuyến nước bọt
Ung thư tuyến nước bọt tuy hiếm gặp nhưng có khả năng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh. Hãy cùng chúng tôi trang bị những kiến thức cơ bản nhất về bệnh lý ung thư tuyến nước bọt qua bài viết dưới đây.
Tổng quan về ung thư tuyến nước bọt
Ung thư tuyến nước bọt là gì?
Tuyến nước bọt là tên gọi chung của tất cả các tuyến ngoại tiết có chức năng tiết nước bọt, phân bố ở vùng khoang miệng và cổ họng. Tuyến nước bọt gồm 3 cặp tuyến lớn nằm ở mang tai, dưới lưỡi và dưới hàm cùng với hàng trăm tuyến nhỏ khác phân bố trong khoang miệng và cổ họng.
Tuyến nước bọt
Tình trạng các tế bào tuyến nước bọt tăng sinh mất kiểm soát tạo thành khối u ác tính có khả năng di căn được gọi là bệnh lý ung thư tuyến nước bọt.
Các bác sĩ thường chia ung thư tuyến nước bọt thành 3 mức độ. Mức độ thể hiện khả năng tăng sinh và lây lan của tế bào ung thư:
- Mức độ 1 (mức độ nhẹ): Tế bào ung thư rất giống tế bào bình thường, khả năng nhân lên chậm rãi nên có tiên lượng khá tốt.
- Mức độ 2 (mức độ trung bình): Tế bào ung thư có một số khác biệt với tế bào thường, khả năng nhân lên nhanh hơn tế bào ung thư mức độ 1. Tiên lượng nở trường hợp này ở mức trung bình.
- Mức độ 3 (mức độ nặng): Tế bào ung thư khá khác biệt với tế bào thường, khả năng nhân lên và di căn rất nhanh. Tiên lượng ở trường hợp này tương đối xấu.
Ung thư tuyến nước bọt thường chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tế bào ung thư phát triển khu trú trong một khu vực, chưa có hiện tượng xâm lấn và di căn.
- Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã xâm lấn ra hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn sang các cơ quan khác.
- Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã di căn sang các cơ quan khác trên cơ thể.
Một số thông tin về dịch tễ
Ung thư tuyến nước bọt là một ung thư rất hiếm gặp. Ước tính tỷ lệ mắc mới tại Mỹ năm 2018 là 1/100,000. Tổng số ca mắc ung thư tuyến nước bọt chiếm chưa tới 1% tổng số ca ung thư. Bệnh lý này thường gặp ở người cao tuổi với độ tuổi trung bình chẩn đoán là 64.
Tỷ lệ sống trên 5 năm của ung thư tuyến nước bọt thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào mức độ, giai đoạn của ung thư cũng như vị trí của khối u. Tỷ lệ này được ước tính trung bình là 72%. Trong đó nếu bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn 1 tỷ lệ sống sót trên 5 năm là 91%. 75% và từ 39-65% lần lượt là tỷ lệ sống sót ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3.
Ung thư tuyến nước bọt được phát hiện khá muộn, ước tính chỉ 43% số bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm.
Nguyên nhân gây ung thư tuyến nước bọt
Nguyên nhân của ung thư tuyến nước bọt hiện vẫn chưa được làm sáng tỏ. Hiện nay, các bác sĩ có thể gợi ý một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến nước bọt như sau:
- Tuổi: Độ tuổi cao làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến nước bọt.
- Giới tính: Theo thống kê, nam giới có tỷ lệ mắc ung thư tuyến nước bọt nhiều hơn nữ giới.
- Tiếp xúc với phóng xạ: Nhiều nghiên cứu cho rằng việc xạ trị vùng đầu và cổ làm gia tăng nguy cơ phát triển bệnh lý ung thư tuyến nước bọt.
- Các yếu tố môi trường: Một số yếu tố về môi trường như tiếp xúc nhiều hóa chất, bụi bặm hoặc làm những công việc trong hầm mỏ, sản xuất cao su, thuộc da, làm nghề mộc,… có khả năng dẫn đến ung thư tuyến nước bọt
- Các yếu tố lối sống: Các yếu tố thường hay được để cập đến là rượu, bia, thuốc lá, chế độ ăn mất cân bằng, sử dụng nhiều điện thoại di động,…
Sử dụng điện thoại gây ung thư là yếu tố gây nhiều tranh cãi
Triệu chứng ung thư tuyến nước bọt
Bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt có thể gặp phải một số triệu chứng như sau:
- Xuất hiện u cục hoặc sưng ở miệng, má, cằm hay cổ, thường không có cảm giác đau
- Xuất hiện cảm giác đau ở vùng miệng, quanh miệng, cổ,… kéo dài dai dẳng
- Tê cứng một phần mặt
- Yếu cơ, liệt cơ ở một bên mặt và có xu hướng lan rộng
- Khó khăn trong việc mở to miệng, nuốt,…
- Chảy dịch từ tai
Khi thấy xuất hiện các triệu chứng như được mô tả ở trên thì bệnh nhân cần đến với các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị.
Chẩn đoán ung thư tuyến nước bọt
Bệnh nhân đến với các cơ sở y tế sẽ được tham khám và chẩn đoán với các phương pháp như sau:
- Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ khám triệu chứng trên vùng mặt, miệng, cổ, cổ họng,… đồng thời hỏi thêm bệnh nhân về tiền sử bệnh lý, tiền sử gia đình, môi trường sống và làm việc,…
- Chẩn đoán hình ảnh: Bệnh nhân sẽ được chụp X-quang, siêu âm, chụp CT,MRI,… để xác định vị trí xuất hiện khối u, kích thước, mật độ khối u cũng như mức độ xâm lấn các mô xung quanh để đánh giá tiến triển của bệnh.
- Sinh thiết: Bác sĩ sẽ tiến hành lấy các tế bào từ các vùng bất thường, khối u được xác định qua thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hính ảnh để xác định đó có phải là tế bào ung thư hay không.
Điều trị ung thư tuyến nước bọt
Bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị tùy theo tiến triển của bệnh, thông thường bệnh nhân sẽ được điều trị bởi một phương pháp duy nhất hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau.
Các phương pháp điều trị ung thư phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật
Phẫu thuật được coi là biện pháp điều trị chính cho ung thư tuyến nước bọt. Bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ hết các tế bào ung thư thông qua quá trình phẫu thuật. Mức độ loại bỏ sẽ phụ thuộc vào độ lớn của khối u cũng như mức độ xâm lấn của khối u đến các mô xung quanh.
Trong nhiều trường hợp bệnh nhân sẽ cần phẫu thuật loại bỏ các hạch bạch huyết xung quanh cổ nếu khối ung thư đã phát triển và xâm lấn vào hệ bạch huyết.
Nhìn chung thì phẫu thuật để lại nhiều di chứng do khối u thường gần mắt, lưỡi, não, các dây thần kinh mặt,… Nhiều trường hợp bệnh nhân phải loại bỏ các mô chứa các dây thần kinh mặt khi phẫu thuật dẫn đến thay đổi lớn gương mặt của bệnh nhân.
Bệnh nhân sau phẫu thuật có thể bị mất kiểm soát các cơ, yếu cơ, tê liệt cơ ở vùng mặt và cổ, mất kiểm soát lưỡi, gặp khó khăn khi nói, nuốt, và hít thở,… Nhiều trường hợp bệnh nhân có thể bị cắt bỏ một phần khuôn mặt như má, hàm hoặc bắt buộc phải dùng các biện pháp mở khí quản để hỗ trợ thở,…. Các thương tổn này thường là vĩnh viễn và khó hồi phục.
Biến dạng khuôn mặt sau phẫu thuật
Xạ trị
Nếu khối u không thể phẫu thuật hoặc không thể loại bỏ hoàn toàn nhờ phẫu thuật thì bệnh nhân sẽ được cân nhắc điều trị bằng biện pháp xạ trị.
Tuy có thể diệt nhanh tế bào ung thư mà không tổn hại nhiều đến gương mặt của bệnh nhân nhưng cũng đem lại nhiều tác dụng không mong muốn như khô miệng, buồn nôn, mất khẩu vị, giảm thính giác,…
Đặc biệt bệnh nhân xạ trị cần phải chú ý đến nguy cơ phát triển một khối ung thư khác sau xạ trị. Các trường hợp ung thư sau xạ trị vùng cổ và mặt thường gặp là ung thư tuyến giáp và tuyến cận giáp. Bệnh nhân cần được kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện sớm vấn đề này.
Hóa trị
Hóa trị thường không được sử dụng nhiều để điều trị ung thư tuyến nước bọt. Hóa trị có thể được cân nhắc đến khi ung thư đã di căn và xâm lấn các cơ quan khác của cơ thể.
Điều trị hỗ trợ
Điều trị hỗ trợ rất quan trong trước, trong và sau quá trình điều trị ung thư. Điều trị hỗ trợ giúp giảm nhẹ các vấn đề của ung thư cũng như các tác dụng không mong muốn của các biện pháp điều trị.
Các biện pháp điều trị hỗ trợ bao gồm:
- Phẫu thuật phục hồi gương mặt khi
- Sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm để cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân
- Tiến hành các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân như thay đổi chế độ sinh hoạt, luyện tập, hỗ trợ điều trị tâm lý,…
- Nâng cao chế độ dinh dưỡng, phối hợp bổ sung các loại rau củ, vitamin, khoáng chất,…
- Cân nhắc phối hợp điều trị với các bài thuốc đông y, các biện pháp điều trị bằng y học cổ truyền,…
- Sử dụng các thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ được kiểm chứng như: xạ đen, nano curcurmin, fucoidan
Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về ung thư tuyến nước bọt. Mong rằng bài viết đã mang lại những hiểu biết nhất định của bạn đọc về căn bệnh ung thư này.
Hiện nay Fucoidan là 1 hợp chất được chứng minh có tác dụng cực kỳ hiệu quả trong việc hỗ trợ quá trình điều trị ung bướu.
Fucoidan Giúp tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể, ngăn chặn hình thành các mạch máu nuôi dưỡng tế bào ung thư, tiêu diệt tế bào ung thư theo chuơng trình tự chết tế bào
Fucoidan sức mạnh phòng chống ung thư giành cho người muốn uống phòng bệnh
>>> Tìm hiểu chi tiết hơn về King Fucoidan hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả
Chia sẻ bài viết với bạn bè: Facebook Google
King Fucoidan và Agaricus - Miễn dịch khỏe mạnh, hóa xạ nhàn tênh
TPBVSK – King Fucoidan & Agaricus ( Fucoidan Vua) là sự kết hợp tuyệt vời giữa Fucoidan được chiết xuất từ tảo nâu Mozuku từ vùng biển Okinawa Nhật Bản, một loại tảo có hàm lượng fucoidan và hàm lượng nhóm sulfate trong phân tử cao nhất. Cùng với đó là Betaglucan 1.3 và Betaglucan 1.6 từ nấm Agaricus mang lại các công dụng:
- Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng và trung hòa các gốc tự do
- Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của hóa chất độc hại
- Hỗ trợ bảo vệ gan
- Hỗ trợ chống lão hóa cho cơ thể
Đối tượng sử dụng:
- Người mắc ung thư và đang trong quá trình điều trị ung thư
- Người trưởng thành có khả năng mắc bệnh ung thư, hoặc muốn nâng cao sức khỏe phòng ngừa bệnh tật
- Người cần hỗ trợ tăng cường sức đề kháng
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe King Fucoidan & Agaricus
King Fucoidan & Agaricus (Fucoidan Vua) là sản phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản, sản xuất tại nhà máy đạt chuẩn GMP Nhật Bản, được phân phối tại Việt Nam bởi: Công ty Cổ phần Dược phẩm Cysina.
Địa chỉ: Số 16 - Liền kề 6A - Làng Việt kiều châu Âu, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
Hotline: 1800 0069
Giấy xác nhận nội dung quảng số 1039/2020/XNQC.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
NÊN CHỌN KING FUCOIDAN
- 01Sản phẩm có chứng nhận chất lượng nguyên liệu và thành phẩm theo tiêu chuẩn Nhật Bản.
- 02Đội ngũ tư vấn chuyên môn cao, giải đáp miễn phí 24/7.
- 03Dòng Fucoidan tiên phong được yêu thích số 1 Việt Nam.