Ung thư tuyến giáp các giai đoạn

Ung thư tuyến giáp các giai đoạn

Giai đoạn là một cách mô tả vị trí của ung thư, để xác định xem khối u đang phát triển tại chỗ hay đã lây lan sang các vị trí lân cận khác trên cơ thể. 

Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán để tìm ra giai đoạn ung thư tuyến giáp. Do vậy để xác định người bệnh đang ung thư ở giai đoạn mấy, cần có đầy đủ các xét nghiệm cần thiết. Biết được giai đoạn này giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị nào là tốt nhất và có thể giúp dự đoán tiên lượng của bệnh nhân. Có các mô tả giai đoạn khác nhau cho các loại ung thư khác nhau.

cac-giai-doan-ung-thu-tuyen-giap

1. Hệ thống dàn TNM

Các bác sĩ sử dụng kết quả từ các xét nghiệm chẩn đoán và quét để trả lời những câu hỏi sau:

  • Khối u (T): Khối u nguyên phát có kích thước lớn bao nhiêu? Nằm ở vị trí nào?

  • Nút (N): Khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết chưa? Nếu đã di căn thì di căn ở đâu và bao nhiêu?

  • Di căn (M): Ung thư có di căn đến các bộ phận khác của cơ thể không? Nếu đã di căn tới bộ phận khác thì di căn ở bộ phận nào?

Các kết quả sẽ được kết hợp với nhau để xác định được người mắc ung thư tuyến giáp đang ở giai đoạn nào.

Đối với ung thư tuyến giáp có 5 giai đoạn: Ung thư tuyến giáp giai đoạn 0 (không) và giai đoạn I đến IV ( 1 đến 4).

Ung thư tuyến giáp thể nhú và ung thư tuyến giáp thể nang cũng được phân giai đoạn dựa trên tuổi của bệnh nhân.

- Khối u (T)

Sử dụng hệ thống TNM, chữ “T” cộng với một chữ cái hoặc số (0 đến 4) được sử dụng để mô tả kích thước và vị trí của khối u. Kích thước khối u được đo bằng đơn vị cm (cm). Một cm gần bằng chiều rộng của một cây bút hoặc bút chì tiêu chuẩn.

Các giai đoạn cũng có thể được chia thành các nhóm nhỏ hơn giúp mô tả khối u chi tiết hơn. Khi mô tả “T” trong ung thư tuyến giáp, bác sĩ có thể chia nhỏ các danh mục chung bằng cách thêm chữ “s” để chỉ một khối u đơn độc (đơn lẻ) hoặc “m” để chỉ các khối u đa ổ (nhiều hơn 1). Thông tin cụ thể về giai đoạn khối u được liệt kê dưới đây.

  • TX: Không thể đánh giá được khối u nguyên phát.

  • T0 (T cộng không): Không có bằng chứng về khối u.

  • T1: Khối u có kích thước 2 cm (cm) hoặc nhỏ hơn và giới hạn trong tuyến giáp.

  • T1a: Khối u từ 1 cm trở xuống.

  • T1b: Khối u lớn hơn 1 cm nhưng nhỏ hơn 2 cm.

  • T2: Khối u lớn hơn 2 cm nhưng nhỏ hơn 4 cm và chỉ giới hạn trong tuyến giáp.

  • T3: Khối u lớn hơn 4 cm, nhưng khối u không vượt ra ngoài tuyến giáp.

  • T4: Khối u có kích thước bất kỳ và đã vượt ra ngoài tuyến giáp.

  • T4a : Khối u đã lan ra ngoài tuyến giáp đến các mô mềm lân cận, thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản tái phát.

  • T4b : Khối u đã lan rộng ra ngoài các vùng ở T4a

- Nút (N)

Chữ "N" trong hệ thống dàn TNM là viết tắt của các hạch bạch huyết. Đánh giá cẩn thận các hạch bạch huyết là một phần quan trọng của giai đoạn ung thư tuyến giáp. Có nhiều hạch vùng nằm ở vùng đầu cổ. Các hạch bạch huyết ở các bộ phận khác của cơ thể được gọi là các hạch bạch huyết ở xa.

  • NX: Không đánh giá được các hạch vùng.

  • N0 (N cộng với không): Không có bằng chứng về ung thư trong các hạch bạch huyết khu vực.

  • N1: Ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết.

  • N1a: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết xung quanh tuyến giáp (gọi là ngăn trung tâm; các hạch bạch huyết trước khí quản, ống thở và hạch trước họng).

  • N1b: Ung thư đã lan ra ngoài ngăn trung tâm, bao gồm cổ tử cung một bên (hạch ở 1 bên cổ), cổ tử cung hai bên (hạch ở cả hai bên cổ), cổ tử cung bên (phía đối diện của khối u) hoặc trung thất. (ngực) các hạch bạch huyết.

- Di căn (M)

Chữ "M" trong hệ thống TNM mô tả liệu ung thư có di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hay không, được gọi là di căn.

  • MX: Di căn xa không thể đánh giá được.

  • M0 (M cộng với không): Ung thư chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

  • M1: Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

2. Phân nhóm giai đoạn ung thư tuyến giáp:

Đối với ung thư tuyến giáp, hệ thống phân giai đoạn này khác nhau tùy theo loại khối u. Đối với ung thư tuyến giáp thể nhú hoặc thể nang, việc phân giai đoạn phụ thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân.

Ung thư tuyến giáp thể nhú hoặc thể nang ở người dưới 55 tuổi

  • Giai đoạn I: Giai đoạn này khối u (bất kỳ T) có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết (bất kỳ N) và không có di căn xa (M0).

Ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 1

  • Giai đoạn II: Giai đoạn này khối u (T) đã di căn (M1) hoặc chưa di căn (M0) đến hạch bạch huyết.

Ung thư tuyến giáp di căn

Ung thư tuyến giáp giai đoạn này có thể di căn đến hạch bạch huyết

Ung thư tuyến giáp thể nhú hoặc thể nang ở người từ 55 tuổi trở lên

  • Giai đoạn I: Giai đoạn này khối u (T1) không lan đến các hạch bạch huyết (N0) và không di căn (M0).

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 1

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 1 chưa có dấu hiệu di căn

  • Giai đoạn II: Giai đoạn này khối u lớn hơn, không xâm lấn (T2) và không lan đến các hạch bạch huyết (N0) và không di căn (M0).

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 2

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 2

  • Giai đoạn III : Giai đoạn này khối u lớn hơn 4 cm nhưng vẫn chứa trong tuyến giáp (T3) và không lan đến các hạch bạch huyết (N0) và không di căn (M0). Hoặc bất kỳ khối u khu trú nào (T1, T2, hoặc T3) có sự lan rộng đến ngăn trung tâm của các hạch bạch huyết (N1a) nhưng không có sự di căn xa (M0).

Các giai đoạn ung thư tuyến giáp

Hình ảnh ung thư tuyến giáp qua các giai đoạn

  • Giai đoạn IVA : Giai đoạn này khối u đã lan đến các cấu trúc lân cận (T4a), bất kể nó đã lan đến các hạch bạch huyết (N bất kỳ), nhưng nó chưa lan đến những nơi xa (M0). Hay điều này mô tả một khối u cư trú (T1, T2 hoặc T3) với hạch bạch huyết lan rộng ra ngoài ngăn trung tâm (N1b) nhưng không di căn xa (M0).
  • Giai đoạn IVB : Giai đoạn này khối u đã lan rộng ra ngoài các cấu trúc lân cận (T4b), lây lan đến các hạch bạch huyết (N bất kỳ), nhưng không có sự lây lan xa (M0).
  • Giai đoạn IVC : Giai đoạn này được xác định khi có các xét nghiệm chứng minh tất cả các khối u (bất kỳ T, bất kỳ N) đã di căn (M1).

Ung thư tuyến giáp thể tuỷ

  • Giai đoạn I: Giai đoạn này khối u nhỏ (T1) không lan đến các hạch bạch huyết (N0) và không di căn xa (M0).
  • Giai đoạn II : Giai đoạn này khối u cư trú lớn hơn (T2 hoặc T3) không lan đến các hạch bạch huyết (N0) và không di căn (M0).
  • Giai đoạn III : Giai đoạn này mô tả bất kỳ khối u cư trú (T1, T2 hoặc T3) đã lan đến ngăn trung tâm của các hạch bạch huyết (N1a) nhưng chưa di căn (M0).
  • Giai đoạn IVA: Giai đoạn này khối u đã lan đến các cấu trúc lân cận (T4a), bất kể nó đã lan đến các hạch bạch huyết (N bất kỳ), nhưng nó chưa lan đến những nơi xa (M0). Khối u khu trú (T1, T2 hoặc T3) với hạch bạch huyết lan rộng ra ngoài ngăn trung tâm (N1b) nhưng không di căn xa (M0).
  • Giai đoạn IVB : Giai đoạn này khối u đã lan rộng ra ngoài các cấu trúc lân cận (T4b), bất kể sự lây lan đến các hạch bạch huyết (N bất kỳ), nhưng không có sự lây lan xa (M0).
  • Giai đoạn IVC : Giai đoạn này được xác định khi có các xét nghiệm chứng minh tất cả các khối u đã di căn (bất kỳ T, bất kỳ N, M1).

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa thường không liên quan đến tuổi tác của người mắc và luôn ở giai đoạn IV:

  • Giai đoạn IV: Tất cả các khối u tuyến giáp không tăng sinh được phân loại là giai đoạn IV, bất kể kích thước, vị trí di căn của khối u.
  • Giai đoạn IVA : Giai đoạn này khối u không tăng sinh đã lan đến các cấu trúc lân cận (T4a), nó đã lan đến các hạch bạch huyết (N bất kỳ), nhưng nó chưa lan đến những nơi xa (M0).
  • Giai đoạn IVB : Giai đoạn này khối u không tái sản xuất đã lan ra ngoài các cấu trúc lân cận (T4b), bất kể sự lây lan đến các hạch bạch huyết (N bất kỳ), nhưng không có sự lây lan xa (M0).
  • Giai đoạn IVC : Giai đoạn này được xác định khi có các xét nghiệm chứng minh tất cả các khối u đã di căn (bất kỳ T, bất kỳ N, M1).

Tái phát : Ung thư tái phát là ung thư đã trở lại sau khi điều trị. Nếu ung thư tái phát, sẽ có một đợt xét nghiệm khác để tìm hiểu về mức độ tái phát. Những xét nghiệm và quét này thường tương tự như những xét nghiệm được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán ban đầu .

 

 

Xếp hạng: 5 (2 đánh giá)

Chia sẻ bài viết với bạn bè: Facebook Google

King Fucoidan và Agaricus - Miễn dịch khỏe mạnh, hóa xạ nhàn tênh

TPBVSK – King Fucoidan & Agaricus ( Fucoidan Vua) là sự kết hợp tuyệt vời giữa Fucoidan được chiết xuất từ tảo nâu Mozuku từ vùng biển Okinawa Nhật Bản, một loại tảo có hàm lượng fucoidan và hàm lượng nhóm sulfate trong phân tử cao nhất. Cùng với đó là Betaglucan 1.3 và Betaglucan 1.6 từ nấm Agaricus mang lại các công dụng:

  • Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng và trung hòa các gốc tự do
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của hóa chất độc hại
  • Hỗ trợ bảo vệ gan
  • Hỗ trợ chống lão hóa cho cơ thể

Đối tượng sử dụng:

  • Người mắc ung thư và đang trong quá trình điều trị ung thư
  • Người trưởng thành có khả năng mắc bệnh ung thư, hoặc muốn nâng cao sức khỏe phòng ngừa bệnh tật
  • Người cần hỗ trợ tăng cường sức đề kháng

King Fucoidan và Agaricus - Fucoidan hỗ trợ miễn dịch

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe King Fucoidan & Agaricus

King Fucoidan & Agaricus (Fucoidan Vua) là sản phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản, sản xuất tại nhà máy đạt chuẩn GMP Nhật Bản, được phân phối tại Việt Nam bởi: Công ty Cổ phần Dược phẩm Cysina.

Địa chỉ: Số 16 - Liền kề 6A - Làng Việt kiều châu Âu, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội.

Hotline: 1800 0069

Giấy xác nhận nội dung quảng số 1039/2020/XNQC.

Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Sản phẩm King Fucoidan & Agaricus

Đặt hàng

Gọi ngay tổng đài miễn cước để được tư vấn về sản phẩm

1800 0069

3 LÝ DO
NÊN CHỌN KING FUCOIDAN
  • 01
    Sản phẩm có chứng nhận chất lượng nguyên liệu và thành phẩm theo tiêu chuẩn Nhật Bản.
  • 02
    Đội ngũ tư vấn chuyên môn cao, giải đáp miễn phí 24/7.
  • 03
    Dòng Fucoidan tiên phong được yêu thích số 1 Việt Nam.
Đặt câu hỏi cho chuyên gia
Viết bình luận

Nhập thông tin để tải sách

Hãy để lại thông tin của bạn. Các chuyên gia của chúng tôi có thể tư vấn thêm cho bạn về nội dung cuốn sách.