Phác đồ điều trị ung thư gan theo chuẩn Bộ Y tế
Phác đồ điều trị ung thư gan như thế nào luôn là điều mà nhiều người bệnh cũng như người thân của họ quan tâm. Tùy thuộc vào tình trạng, giai đoạn phát hiện bệnh, thể trạng của mỗi người… mà bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị ung thư gan cụ thể. Cùng theo dõi bài viết để tìm hiểu thông tin chi tiết về vấn đề nhé.
Phác đồ điều trị ung thư gan quyết định hiệu quả chữa trị ung thư
1. Kiến thức cơ bản của ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý mà các tế bào ung thư khởi phát và phát triển bắt đầu tại gan, gây hại cho các chức năng vốn có của gan. Từ đó gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Hiện nay ung thư gan vẫn là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến và nguy hiểm nhất tại Việt Nam. Các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp điều trị ung thư gan hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, điều trị ung thư nói chung, bao gồm cả ung thư gan vẫn còn là thách thức với nền y học hiện nay.
Xem thêm: Phương pháp điều trị trúng đích ung thư gan cơ hội mới cho người bệnh
2. Nguyên tắc điều trị ung thư gan nguyên phát theo Bộ Y tế
3 nguyên tắc trong phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát theo tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan” được Bộ Y tế ban hành như sau:
-
Điều trị loại bỏ các khối u nguyên phát ở giai đoạn còn khả năng điều trị.
-
Điều trị đồng thời các bệnh lý nền hoặc các yếu tố nguy cơ như viêm gan virus B, C, xơ gan…
-
Điều trị nội khoa kết hợp chăm sóc giảm nhẹ với các trường hợp ung thư gan nguyên phát giai đoạn muộn.
Xem thêm: Tổng chi phí điều trị ung thư gan và cách tiết kiệm tối ưu nhất
3. Phác đồ điều trị ung thư gan theo Bộ Y tế
Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát trên mỗi bệnh nhân sẽ không giống nhau. Các bác sĩ chuyên khoa ung thư sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe, vị trí, số lượng và kích thước khối u, giai đoạn phát hiện bệnh… để đưa ra phác đồ điều trị ung thư gan phù hợp nhất với từng người bệnh.
3.1. Phương pháp đặc trị ung thư gan
Đối với các trường hợp ung thư gan vẫn còn khả năng chữa trị, các bác sĩ sẽ ưu tiên sử dụng các phương pháp đặc trị dưới đây trong phác đồ điều trị ung thư gan, nhằm tiêu diệt tế bào ung thư.
3.1.1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u
Phẫu thuật cắt bỏ khối u trong gan (phẫu thuật căn gan) luôn được coi là phương pháp điều trị triệt để và an toàn, đối với cả bệnh nhân có xơ gan.
Tuy nhiên vẫn chưa có sự đồng thuận về chỉ định được phép phẫu thuật cắt gan để chữa ung thư giữa các quốc gia trên thế giới.
Quyết định phẫu thuật cắt gan phải phụ thuộc vào tình trạng khối và mức độ bảo tồn chức năng gan.
Theo đó, Hiệp hội Bệnh gan Châu Âu (EASL) chỉ đề xuất phẫu thuật cắt gan cho các trường hợp sau:
-
Chỉ có khối u đơn độc trong gan.
-
Chức năng gan vẫn đảm bảo hoạt động tốt.
-
Không phát hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Trong khi đó, theo Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (APASL) lại đề xuất phẫu thuật gan trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân có thể có nhiều hơn một khối u.
-
Chức năng gan vẫn hoạt động tốt hoặc trung bình.
-
Kể cả trường hợp có huyết khối tĩnh mạch cửa.
-
Trường hợp di căn ngoài gan nhưng có thể loại bỏ khi phẫu thuật gan.
Tại Việt Nam, chỉ định phẫu thuật gan thường được thêm vào phác đồ điều trị ung thư gan trong các trường hợp sau:
-
Cắt bỏ một phần gan có chứa khối u mà thể tích gan còn lại vẫn có thể đảm bảo chức năng.
-
Chức năng gan ở mức trung bình đến tốt.
-
Ung thư gan chưa có di căn xa.
Có thể cân nhắc phẫu thuật gan cho các trường hợp có huyết khối tĩnh mạch cửa cùng phía với phần gan định cắt. Hoặc trong trường hợp có tổn thương di căn ngoài gan nhưng có thể lấy bỏ được khi phẫu thuật cắt gan.
Phẫu thuật cắt bỏ khối u trong gan được xem là phương pháp điều trị chính
3.1.2. Phẫu thuật ghép gan
Phẫu thuật ghép gan là biện pháp duy nhất có thể giúp bệnh nhân điều trị cả ung thư gan lẫn các bệnh lý nền tại gan.
Phác đồ điều trị ung thư gan bằng phương pháp ghép gan cần dựa vào nhiều yếu tố bao gồm:
-
So sánh giữa hiệu quả của ghép gan với các phương pháp điều trị khác trên từng người bệnh.
-
Tiêu chuẩn vàng để ghép gan đó là chỉ có 1 khối u kích thước không quá 5cm hoặc nhiều nhất 3 khối u có kích thước không quá 3cm.
-
Ghép gan phù hợp với các trường hợp không thể thực hiện phẫu thuật cắt gan, nhất là khi người bệnh có xơ gan mất bù.
Tuy nhiên, phẫu thuật ghép gan đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, chi phí phẫu thuật đắt đỏ nên hiện vẫn chưa được áp dụng phổ biến tại Việt Nam.
3.1.3. Phá hủy khối u tại chỗ
Phá hủy khối u gan tại chỗ là phương pháp có thể thực hiện bằng nhiều cách như sóng cao tần, vi sóng, tiêm cồn vào khối u, đốt lạnh… Thủ thuật này có thể thực hiện cùng lúc với sinh thiết gan.
Chỉ định của phá hủy khối u tại chỗ bao gồm các trường hợp sau đây:
-
Người bệnh có không quá 3 khối u, kích thước các khối u nhỏ hơn 3cm.
-
Người bệnh có 1 khối u với kích thước không quá 5cm. Không thể thực hiện phẫu thuật cắt gan do vị trí khối u hoặc tình trạng bệnh nhân.
-
Thích hợp cho các khối u dễ tiếp cận dưới sự hướng dẫn của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh.
-
Những trường hợp kích thước khối u lớn hơn 5cm thì cần phải được hội chẩn trước khi quyết định thực hiện thủ thuật này.
Đối với phương pháp phá hủy khối u bằng cách tiêm cồn, chỉ nên thực hiện khi các biện pháp phá hủy khối u khác không áp dụng được, và chỉ sử dụng khi khối u có kích thước không quá 2cm.
Xem thêm: Đốt u gan bằng sóng cao tần: Cách thực hiện, ưu điểm và rủi ro
Phá hủy u gan tại chỗ có thể thực hiện bằng nhiều kỹ thuật như tiêm cồn, sử dụng sóng cao tần...
3.1.4. Cắt đứt nguồn máu nuôi khối u
Cắt đứt mạch máu nuôi khối u là một trong những nguyên tắc quan trọng trong điều trị ung thư gan, giúp ngăn chặn nguồn dinh dưỡng nuôi tế bào ung thư.
Để loại bỏ các mạch máu nuôi dưỡng khối u, bác sĩ điều trị có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây:
-
Nút mạch gan bằng hóa chất (cTACE).
-
Nút mạch sử dụng hạt nhúng hóa chất.
Phương pháp cắt nguồn máu nuôi gan được chỉ định cho các trường hợp sau:
-
Ung thư gan nguyên phát nhưng không thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ khối u.
-
Có nhiều khối u ở cả hai thùy gan, nhưng chưa có sự xâm nhập vào mạch máu hoặc/và di căn ngoài gan.
-
Bệnh nhân có chức gan hoạt động tốt hoặc trung bình.
-
Các trường hợp khối u nhỏ nhưng không thể thực hiện đốt khối u do vị trí khó tiếp cận hoặc bệnh nhân có bệnh lý đi kèm làm tăng nguy cơ biến chứng.
Các phương pháp nút mạch máu trước khi được đưa vào phác đồ điều trị ung thư gan cần được hội chẩn để đánh giá kỹ lưỡng. Phương pháp này có thể thực hiện nhiều lần nếu khối u vẫn còn dấu hiệu phát triển hoặc hình thành khối u mới nếu chức năng gan của người bệnh vẫn đảm bảo.
3.1.5. Sử dụng hạt vi cầu
Phương pháp sử dụng hạt vi cầu điều trị ung thư gan là phương pháp bơm các hạt phóng xạ Yttrium - 90 (90Y) vào động mạch nuôi khối u gan. Các hạt vi cầu này sẽ đi vào các động mạch nhánh nhỏ trong khối u, gây tắc mạch.
Từ đó, các hạt vi cầu này có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và làm chậm quá trình ung thư lan sang các bộ phận khác trong cơ thể.
Chỉ định của phương pháp sử dụng hạt vi cầu điều trị ung thư gan:
-
Ung thư gan nguyên phát không còn khả năng phẫu thuật hoặc có chống chỉ định phẫu thuật.
-
Chức năng gan ở mức trung bình hoặc tốt.
-
Chưa từng thực hiện xạ trị vào gan trước đó.
-
Thể trạng người bệnh được đánh giá có khả năng đáp ứng được phương pháp này.
Chống chỉ định của phương pháp này như sau:
-
Bệnh nhân ung thư gan có xơ gan mất bù, bệnh não gan
-
Thể trạng người bệnh quá yếu, tiên lượng sống thêm không quá 3 tháng.
Tuy nhiên, điều trị bằng hạt vi cầu cũng có những rủi ro và tác dụng phụ nhất định, vậy nên trong các phác đồ điều trị ung thư gan, phương pháp này vẫn chưa được áp dụng phổ biến.
Phương pháp sử dụng hạt vi cầu điều trị ung thư gan
3.1.6. Truyền hóa chất qua động mạch gan
Phương pháp này sử dụng hóa chất truyền vào động mạch gan thông qua dây dẫn chọn lọc sau khi đã nút các mạch nhánh của động mạch gan cấp máu cho các tạng khác. Khi tiêm hóa chất vào động mạch gan, thuốc sẽ đi theo dòng máu đến gan và được phân tán trực tiếp vào các tế bào ung thư.
Việc đưa hóa chất khu trú tại gan sẽ giúp làm giảm tác dụng phụ hơn so với điều trị bằng phương pháp hóa trị toàn thân.
Hóa chất thường được sử dụng trong phác đồ điều trị ung thư gan theo phương pháp này là Cisplatin kết hợp với 5-Fluorouracil (có tên gọi là phác đồ FP liều thấp).
Chỉ định của phương pháp này chủ yếu là ung thư gan nguyên phát có xâm lấn tĩnh mạch cửa.
Người bệnh có thể gặp một số biến chứng sau: Suy giảm chức năng gan, rụng tóc, mệt mỏi, mất cân bằng huyết áp, viêm tắc mạch, loét dạ dày – ruột do rò rỉ thuốc, viêm nhiễm khuẩn hoặc tắc dây truyền hóa chất.
Xem thêm: U gan ác tính là gì? Fucoidan có hiệu quả thế nào đến u gan ác tính?
3.1.7. Xạ trị ung thư gan
Xạ trị ung thư gan là một phương pháp điều trị ung thư gan bằng cách sử dụng các tia X hoặc phóng xạ để tấn công và tiêu diệt các tế bào ung thư trong gan.
Trong xạ trị ung thư gan, các tia X hoặc phóng xạ được tạo ra từ máy phóng xạ đặt ở xa hoặc gần bệnh nhân, và được dùng để chiếu xạ trực tiếp lên gan. Điều này giúp giảm thiểu sự tổn thương cho các tế bào khỏe mạnh xung quanh tế bào ung thư. Phương pháp này thường được áp dụng phổ biến trong nhiều phác đồ điều trị ung thư gan.
Xạ trị ung thư gan thường được chỉ định cho các trường hợp sau:
-
Xạ trị bằng máy gia tốc đối với bệnh nhân ung thư gan không phẫu thuật được. Trường chiếu xạ sẽ phụ thuộc vào vị trí và kích thước khối u.
-
Xạ trị toàn gan đối với những trường hợp điều trị giảm nhẹ triệu chứng.
-
Có thể chỉ định xạ trị đối với các trường hợp ung thư gan di căn phổi, di căn xương, di căn não hoặc di căn hạch…
Tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp xạ trị hoặc các biện pháp điều trị kết hợp sao cho phù hợp nhất với từng người bệnh.
Một số tác dụng phụ phổ biến thường gặp khi xạ trị ung thư gan: mệt mỏi, buồn nôn, giảm số lượng tế bào bạch cầu, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng,...
Xạ trị đặc biệt có hiệu quả với những trường hợp ung thư gan di căn xương
3.2. Phác đồ điều trị ung thư gan toàn thân
Các trường hợp ung thư gan nguyên phát tiến triển, không thể chỉ định phẫu thuật, nút mạch, đốt khối u, khi đó bác sĩ cần xem xét thêm các phương pháp chữa trị toàn thân vào phác đồ điều trị ung thư gan cho người bệnh.
3.2.1. Điều trị đích và điều trị miễn dịch
Khi phác đồ điều trị ung thư gan sử dụng các phương pháp điều trị khối u tại chỗ không mang lại hiệu quả, bác sĩ cần xem xét sử dụng các phương pháp điều trị toàn thân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị ung thư gan bằng các thuốc đích và kiểm soát miễn dịch:
-
Sorafenib: Là thuốc ức chế enzyme tyrosine kinase đầu tiên được chứng minh có hiệu quả trong điều trị ung thư gan nguyên phát giai đoạn bệnh tiến triển. Các bằng chứng khoa học đã cho thấy, loại thuốc điều trị ung thư gan này giúp làm giảm 31% nguy cơ tử vong, kéo dài thời gian sống trung bình của người bệnh lên 9,7 tháng.
-
Lenvatinib: Đây cũng là thuốc ức chế các enzyme kinase, giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn tiến triển, không còn đáp ứng với các phương pháp điều trị tại chỗ đã nêu trên.
-
Regorafenib: Là thuốc điều trị ung thư gan có tác động vào quá trình tăng sinh mạch máu nuôi dưỡng khối u. ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư. Thuốc này thường được sử dụng sau sorafenib khi bệnh nhân điều trị thất bại với sorafenib.
-
Pembrolizumab: Là thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch, giúp cải thiện tỷ lệ sống ở các bệnh nhân đã điều trị sorafenib hoặc lenvatinib nhưng thất bại.
-
Kết hợp bevacizumab với atezolizumab: Một số nghiên cứu đã cho thấy, việc kết hợp hai hoạt chất này cho hiệu quả trong việc cải thiện thời gian sống thêm ở các bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn muộn hoặc tái phát.
-
Ramucirumab: Là kháng thể có hiệu quả trong điều trị ung thư gan, khi chỉ số AFP trong máu lớn hơn hoặc bằng 400 ng/ml.
Các thuốc điều trị ung thư gan nêu trên sẽ cho đáp ứng khác nhau trên từng người bệnh, bác sĩ sẽ cần cân nhắc để lựa chọn loại thuốc, thời gian, liều dùng phù hợp trước khi quyết định thêm vào phác đồ điều trị ung thư gan.
Tuy nhiên các loại thuốc này đều có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn cho người bệnh như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, chán ăn…
Các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu tìm ra thuốc điều trị ung thư gan hiệu quả hơn
3.2.2. Hóa trị toàn thân
Dưới đây là một số phác đồ điều trị ung thư gan có bằng phương pháp hóa trị ung thư gan, tuy nhiên do gây ra nhiều tác dụng phụ cho tế bào khỏe mạnh. Vậy nên hiện này phương pháp này thường được thay thế bằng các phương pháp điều trị tại chỗ ít tác dụng phù hơn:
Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hóa trị | Phác đồ PIAF | Chu kỳ điều trị 3 tuần, bao gồm:
|
Phác đồ GEMOX | Chu kỳ điều trị kéo dài 2 tuần, bao gồm:
| |
Phác đồ FOLFOX 4 | Chu kỳ điều trị kéo dài 2 tuần, bao gồm:
|
Các phương pháp điều trị nêu trên có thể phối hợp với nhau trong từng phác đồ điều trị ung thư gan cụ thể nhằm đạt được hiệu quả điều trị tối ưu nhất cho từng người bệnh.
Hóa trị toàn thân có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho người bệnh
3.3. Phác đồ điều trị giảm nhẹ
Điều trị giảm nhẹ là phác đồ điều trị ung thư gan được chỉ định khi:
-
Tổng thể tích khối u vượt quá 50% thể tích lá gan.
-
Đã phát hiện huyết khối tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ dưới…
-
Ung thư gan đã di căn tới một hoặc nhiều cơ quan ngoài gan.
Trong đó điều trị giảm đau cho bệnh nhân ung thư là rất cần thiết, giúp người bệnh giảm bớt đau đớn, đồng thời giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ.
Có thể sử dụng các thuốc giảm đau nhóm NSAID như paracetamol với những trường hợp đau nhẹ hoặc thuốc giảm đau gây nghiện nhóm opioids nếu người bệnh đau vừa hoặc đau nặng.
Ngoài ra, với những trường hợp ung thư gan di căn xương có thể xạ trị để giảm đau và ngăn ngừa biến chứng gãy xương.
3.4. Phác đồ điều trị hỗ trợ
Trong phác đồ điều trị ung thư gan, đôi khi cần kết hợp các phương pháp điều trị hỗ trợ nhằm:
-
Điều trị các bệnh lý nền tại gan, giúp nâng đỡ chức năng gan cho người bệnh.
-
Sử dụng các thuốc kháng virus thể chỉ định để điều trị bệnh viêm gan virus.
-
Hỗ trợ dinh dưỡng để nâng cao thể trạng người bệnh.
-
Điều trị các bệnh lý khác đi kèm.
-
Hỗ trợ tâm lý cho các bệnh nhân ung thư gan giai đoạn muộn
4. Theo dõi và tái khám sau điều trị ung thư gan
Trong suốt quá trình điều trị ung thư gan hoặc sau khi được chẩn đoán đã điều trị khỏi, người bệnh vẫn cần phải thường xuyên tái khám để theo dõi sự tiến triển, hoặc đề phòng nguy cơ tái phát tế bào ung thư.Để theo dõi và tái khám sau điều trị ung thư gan, bệnh nhân cần thực hiện các bước sau:
-
Thảo luận với bác sĩ: Bệnh nhân cần thảo luận với bác sĩ để lên kế hoạch tái khám và đề xuất thời gian giữa các cuộc hẹn tái khám. Bác sĩ sẽ xác định thời điểm phù hợp để tiếp tục theo dõi sức khỏe của bệnh nhân.
-
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra sức khỏe của bệnh nhân định kỳ để đánh giá tình trạng gan và các cơ quan khác trong cơ thể. Các xét nghiệm và kiểm tra có thể bao gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và xét nghiệm máu.
-
Điều trị các vấn đề sức khỏe khác: Nếu bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe khác như tác dụng phụ của xạ trị, hóa trị hoặc phẫu thuật, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp và theo dõi tiến trình điều trị.
-
Thực hiện kiểm tra kép: Đối với những người có nguy cơ tái phát ung thư, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện kiểm tra kép để đảm bảo rằng ung thư không tái phát. Kiểm tra kép bao gồm chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ.
-
Thực hiện các bước phòng ngừa: Bệnh nhân cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa ung thư như ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và tránh các tác nhân gây ung thư như thuốc lá và rượu. Bên cạnh đó, có thể kết hợp sử dụng King Fucoidan trong quá trình điều trị để giúp hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể và ngăn ngừa ung thư tái phát trở lại.
Bệnh nhân ung thư gan sau điều trị cần tái khám theo chỉ định của bác sĩ
Hy vọng các thông tin chi tiết và bổ ích trên sẽ giúp người bệnh và người thân hiểu thêm về phác đồ điều trị ung thư gan. Từ đó có sự chủ động trong suốt hành trình chiến đấu với căn bệnh “quái ác” này.
Nhiều người ung thư gan đã giảm nhẹ đau đớn, thậm chí vượt qua ung thư nhờ sản phẩm Fucoidan Nhật Bản. Bạn và người nhà cũng có thể nắm trong tay ngay giải pháp này bằng cách gọi điện đến hotline đài miễn cước trong giờ hành chính 18000069 hoặc số 02439963961 ngoài giờ hành chính để được tư vấn chi tiết về sản phẩm.
*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
Chia sẻ bài viết với bạn bè: Facebook Google
King Fucoidan và Agaricus - Miễn dịch khỏe mạnh, hóa xạ nhàn tênh
TPBVSK – King Fucoidan & Agaricus ( Fucoidan Vua) là sự kết hợp tuyệt vời giữa Fucoidan được chiết xuất từ tảo nâu Mozuku từ vùng biển Okinawa Nhật Bản, một loại tảo có hàm lượng fucoidan và hàm lượng nhóm sulfate trong phân tử cao nhất. Cùng với đó là Betaglucan 1.3 và Betaglucan 1.6 từ nấm Agaricus mang lại các công dụng:
- Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng và trung hòa các gốc tự do
- Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của hóa chất độc hại
- Hỗ trợ bảo vệ gan
- Hỗ trợ chống lão hóa cho cơ thể
Đối tượng sử dụng:
- Người mắc ung thư và đang trong quá trình điều trị ung thư
- Người trưởng thành có khả năng mắc bệnh ung thư, hoặc muốn nâng cao sức khỏe phòng ngừa bệnh tật
- Người cần hỗ trợ tăng cường sức đề kháng
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe King Fucoidan & Agaricus
King Fucoidan & Agaricus (Fucoidan Vua) là sản phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản, sản xuất tại nhà máy đạt chuẩn GMP Nhật Bản, được phân phối tại Việt Nam bởi: Công ty Cổ phần Dược phẩm Cysina.
Địa chỉ: Số 16 - Liền kề 6A - Làng Việt kiều châu Âu, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
Hotline: 1800 0069
Giấy xác nhận nội dung quảng số 1039/2020/XNQC.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
NÊN CHỌN KING FUCOIDAN
- 01Sản phẩm có chứng nhận chất lượng nguyên liệu và thành phẩm theo tiêu chuẩn Nhật Bản.
- 02Đội ngũ tư vấn chuyên môn cao, giải đáp miễn phí 24/7.
- 03Dòng Fucoidan tiên phong được yêu thích số 1 Việt Nam.